Luật giao thông đường bộ về xe thô sơ và xe cơ giới mới nhất
03/02/2024 Đăng bởi: Hà Thu
Hiện nay, luật giao thông đường bộ thường đề cập về xe cơ giới và xe thô sơ cùng với những quy định khi tham gia giao thông. Có thể nói, đây là khái niệm phổ biến nhưng không phải ai cũng biết chính xác được.
Trong bài viết này, hệ thống sẽ cung cấp nội dung thông tin cơ bản về hai dòng xe này, bạn không nên bỏ qua.
Xe thô sơ và xe cơ giới là gì?
Xe thô sơ và xe cơ giới là là hai loại phương tiện giao thông đường bộ khác nhau, cụ thể giống như trong bảng mẫu dưới đây:
Xe thô sơ được coi là các dòng xe đạp, xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo cùng các loại xe tương tự
Loại xe |
Nội dung |
🟢 Xe thô sơ |
Xe thô sơ được coi là các dòng xe đạp, xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo cùng các loại xe tương tự. Trong số đó:
Hay các loại xe tương tự là xe có kết cấu, tính năng, động cơ tương tự xe thô sơ. |
🟢 Xe cơ giới |
Xe cơ giới là phương tiện tham gia giao thông bao gồm máy kéo, xe ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự được thiết kế để chở người & hàng hóa trên đường bộ. Đặc điểm của loại phương tiện này chính là sử dụng để di chuyển hoặc chở hàng hóa trên đường bộ. |
Những quy định pháp luật về xe thô sơ và xe cơ giới
Theo quy định pháp luật, dòng xe thô sơ và xe cơ giới cần phải thực hiện theo đúng luật đường bộ khi tham gia giao thông. Cụ thể:
Quy định pháp luật về mẫu xe thô sơ
Căn cứ vào Điều 56 của Luật giao thông đường bộ cho biết, người dân khi lái xe thô sơ cần đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông và UBND cấp tỉnh quy định cụ thể về điều kiện, pháp vi hoạt động của xe tại địa phương.
Người dân khi lái xe thô sơ cần đảm bảo an toàn giao thông đường bộ
Các nguyên tắc, Luật Giao thông đường bộ không quy định chi tiết hay điều chỉnh quá sâu về điều kiện mà chỉ ghi nhận nó như một nền tảng và trao trách nhiệm quy định và hướng dẫn chi tiết đối với UBND.
Điều này cũng khá hợp lý bởi chúng giúp địa phương chủ động trong việc quản lý và sử dụng xe thô sơ phù hợp. Còn đối với điều kiện phải đảm bảo an toàn giao thông đường bộ thì hầu hết các phương tiện giao thông đều phải có.
Quy định pháp luật về mẫu xe cơ giới
Tốc độ tối đa của xe cơ giới cho phép khi tham gia giao thông trong những khu vực đông dân được quy định như sau:
Loại xe cơ giới đường bộ sẽ có tốc độ tối đa 50km/h chở được đến 30 người ngồi và ô tô có tải trọng dưới 3500kg
- Loại xe cơ giới đường bộ sẽ có tốc độ tối đa 50km/h chở được đến 30 người ngồi và ô tô có tải trọng dưới 3500kg. Còn đối với xe có tốc độ 40km/h chở 30 người sẽ có tải trọng 3500kg trở lên.
- Loại xe cơ giới đường bộ: Loại xe cơ giới đường bộ có tốc độ 80km/h chở người đến 30 chỗ ngồi thì ô tô tải có trọng tải dưới 3500kg. Còn ô tô có trọng tải từ 3500kg trở lên sẽ có tốc độ khoảng 70km/h.
Bên cạnh đó, mẫu xe buýt, sơ mi rơ moóc hay chuyên dùng, mô tô có trọng tải 60km/h và xe kéo rơ moóc, kéo xe khác hoặc gắn máy có tải trọng 50km/h.
Một số câu hỏi thường gặp
Hiện có rất nhiều trường hợp thắc mắc về luật giao thông đường bộ xe thô sơ và cơ giới qua nội dung khác nhau, cụ thể như những câu hỏi dưới đây:
- Điều kiện để xe cơ giới và xe thô sơ lưu thông trên đường là gì?
- Mức xử phạt đối với xe cơ giới và xe thô sơ như thế nào?
Như vậy, bài viết trên đây đã tổng hợp nội dung chia sẻ về luật giao thông đường bộ xe thô sơ và cơ giới. Hy vọng bạn sẽ thu thập được thêm nhiều kiến thức hữu ích và hiểu rõ hơn về dòng xe này.
Theo accgroup.vn
4.8/5 (22 votes)