Thỏa ước lao động tập thể là gì? Những điều cần biết về xây dựng và sửa đổi thỏa ước lao động tập thể
14/10/2021 Đăng bởi: Hà Thu
Thỏa ước lao động tập thể là cơ sở pháp lý rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Nó được dùng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.
Vậy thỏa ước lao động tập thể có nghĩa là gì? Mời quý vị hãy cùng chuyên trang tìm hiểu chi tiết qua những thông tin bổ ích sau đây.
Thỏa ước lao động tập thể được hiểu như thế nào
Thỏa ước lao động tập thể là loại văn bản thỏa thuận về điều kiện lao động đã đạt được thông qua thương lượng giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động.
Thỏa ước lao động tập thể được chia làm 3 loại: Doanh nghiệp, ngành và thỏa ước lao động tập thể khác
Thỏa ước này được chia thành 3 loại, bao gồm: Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, ngành và thỏa ước lao động tập thể khác.
Ký kết thỏa ước lao động tập thể thực hiện thế nào?
Về chủ thể, thỏa ước lao động được thực hiện ký kết giữa đại diện tập thể lao động với người sử dụng lao động(hoặc người đại diện sử dụng lao động).
Về hình thức, thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp sẽ được lập thành 5 bản. Còn đối với thỏa ước lao động tập thể ngành sẽ được lập thành 4 bản.
Ký kết thỏa ước lao động tập thể thực hiện thế nào
Ngoài ra, thỏa ước này chỉ được ký kết khi các bên đã đạt được thỏa thuận tại buổi họp thương lượng tập thể và:
- Có trên 50% số người của tập thể biểu quyết tán thành nội dung thương lượng.
- Có trên 50% số đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở(hoặc công đoàn cấp trên cơ sở) tán thành nội dung thương lượng.
- Hình thức thỏa ước lao động tập thể khác sẽ theo quy định của Chính phủ.
Quy định của pháp luật về hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể
Thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật sẽ có hiệu lực từ ngày do các bên ghi nhận trong thỏa ước. Trường hợp không ghi nhận, thỏa ước sẽ có hiệu lực bắt đầu từ ngày ký kết.
Thỏa ước lao động tập thể sẽ có hiệu lực từ ngày do các bên ghi nhận trong thỏa ước
Các trường hợp thỏa ước lao động sẽ bị vô hiệu khi trái với quy định pháp luật bao gồm:
- Bị vô hiệu từng phần khi một, một số nội dung trái pháp luật.
- Bị vô hiệu toàn bộ nếu thuộc các trường hợp: Có toàn bộ nội dung trái pháp luật, việc ký kết không đúng quy trình, người ký kết không đúng thẩm quyền.
Thời hạn của thỏa ước
Thời hạn của thỏa ước lao động tập thể sẽ là từ 1 – 3 năm. Đối với các doanh nghiệp lần đầu ký, thỏa ước sẽ có thời hạn dưới 1 năm.
Trong thời hạn 3 tháng trước khi thỏa thuận hết hạn, các bên có thể thương lượng để kéo dài của thỏa ước lao động tập thể hoặc ký kết mới.
Khi thỏa ước hết hạn nhưng các bên vẫn tiếp tục thương lượng, thỏa ước lao động tập thể cũ vẫn sẽ được tiếp tục thực hiện trong thời hạn không quá 60 ngày.
Thủ tục đăng ký
Sau thời gian kể từ ngày ký kết thỏa ước, người sử dụng lao động(đại diện người sử dụng lao động) phải gửi 1 bản thỏa ước lao động tập thể đến các cơ quan:
Thời hạn của thỏa ước lao động tập thể sẽ là từ 1 – 3 năm
- Đối với thỏa ước tập thể ngành: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
- Đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp: Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
Trường hợp bổ sung, sửa đổi thỏa ước lao động tập thể
Trường hợp tự nguyện, các bên có quyền yêu cầu bổ sung, sửa đổi thỏa ước lao động tập thể trong thời hạn:
- Đối với thỏa ước có thời hạn dưới 1 năm là sau 3 tháng thực hiện.
- Sau 6 tháng thực hiện đối với thỏa ước có thời hạn từ 1 – 3 năm.
Trường hợp bắt buộc phải sửa đổi, bổ sung, 2 bên phải tiến hành bổ sung, sửa đổi thỏa ước trong vòng 115 ngày kể từ ngày quy định có hiệu lực.
Theo Khoinghiep.thuvienphapluat.vn
4.9/5 (91 votes)