Quy định mới nhất của nhà nước về chế độ nghỉ phép hàng năm của người lao động
11/01/2022 Đăng bởi: Hà Thu
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, số ngày nghỉ phép hằng năm của người lao động là từ 12 đến 16 ngày tùy vào điều kiện làm việc, môi trường và đối tượng.
Để biết rõ hơn về chế độ nghỉ phép hàng năm của người lao động, mời bạn cùng khám phá bài viết sau. Tin rằng nội dung này sẽ cập nhật mới nhất các quy định pháp luật được ban hành.
Quy định của nhà nước về số ngày nghỉ phép năm của người lao động
Chế độ ngày nghỉ phép hằng năm được quy định cụ thể tại khoản 1, 2 Điều 113 Bộ luật lao động 2019.
Số ngày nghỉ phép hằng năm của NLĐ là từ 12 đến 16 ngày tùy vào điều kiện làm việc
Trường hợp NLĐ làm việc từ 12 tháng trở lên(>=1 năm)
Theo khoản 1 Điều 113 Bộ luật lao động 2019 quy định: NLĐ làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động(NSDLĐ) được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng.
- Đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường: Nghỉ 2 ngày làm việc.
- Đối với NLĐ chưa thành niên, người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Nghỉ 14 ngày làm việc.
- Đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Nghỉ 16 ngày làm việc.
Trường hợp NLĐ làm việc không đủ 12 tháng(<1 năm)
Căn cứ khoản 2 Điều 113 BLLĐ 2019 quy định: NLĐ làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động, số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Ngoài ra, căn cứ quy định tại Điều 114 BLLĐ 2019 đề cập: Chế độ ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm khi NLĐ làm việc đủ 05 năm cho một NSDLĐ. Theo đó, số ngày nghỉ hằng năm của người lao động sẽ được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Quy định của nhà nước về thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hàng năm
Quy định của nhà nước về thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hàng năm
Căn cứ vào Điều 65 Nghị định 145/2020(Văn bản số: 145/2020/NĐ-CP, ngày 14/12/2020) quy định chi tiết thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm. Cụ thể:
- Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định Điều 61 BLLĐ 2019 nếu sau khi này, NLĐ làm việc cho NSDLĐ.
- Thời gian thử việc: Nếu NLĐ tiếp tục làm việc cho NSDLĐ sau khi đã hết thời gian thử việc.
- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo quy định tại khoản 1 Điều 115 BLLĐ 2019.
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được NSDLĐ đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong 01 năm.
- Thời gian nghỉ do bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động cộng dồn không quá 06 tháng.
- Thời gian nghỉ do ốm đau cộng dồn không quá 02 tháng trong 01 năm.
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ mang thai sản theo quy định pháp luật BHXH.
- Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
- Thời gian phải ngừng, nghỉ việc không do lỗi của NLĐ.
- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm/ bị xử lý kỷ luật lao động.
Cách tính nghỉ phép hàng năm theo quy định của nhà nước
Theo quy định của pháp luật lao động, số ngày nghỉ phép hàng năm của một NLĐ được tính cụ thể như sau:
Chế độ nghỉ phép của NLĐ được quy định cụ thể trọng Bộ luật lao động 2019
Trường hợp |
Công thức tính |
Trường hợp NLĐ làm việc không đủ 12 tháng |
Số ngày nghỉ phép hàng năm = (Số ngày nghỉ hàng năm : 12) x Số tháng làm việc trên thực tế. Ví dụ: Anh B làm việc cho công ty M 06 tháng(trong điều kiện bình thường). Số ngày phép hàng năm của anh B = (12 ngày : 12) x 06 tháng = 06 ngày. |
Trường hợp NLĐ làm việc từ 12 tháng(1 năm) trở lên |
Số ngày nghỉ phép hàng năm = Số ngày nghỉ hàng năm + Số ngày nghỉ theo thâm niên(nếu có). Ví dụ: Chị A làm việc cho công ty N(điều kiện bình thường). Mỗi năm được nghỉ phép tổng cộng 12 ngày. Nếu chị A đã làm việc cho N đủ 5 năm, từ năm thứ 6 sẽ được nghỉ phép năm 12 + 1 = 13 ngày. Từ năm thứ 11, số ngày nghỉ phép năm 12 + 2 = 14 ngày. |
Trên đây là tất tần tật các quy định của pháp luật về chế độ nghỉ phép hàng năm của người lao động. Bạn đừng quên theo dõi chuyên trang để được cập nhật nhiều thông tin mới nhất.
Theo: dangcongsan.vn
4.9/5 (80 votes)