Lịch sử phát triển xe đạp qua hơn 200 năm như thế nào?
14/05/2024 Đăng bởi: Hà Thu
Lịch sử phát triển xe đạp qua hơn 200 năm diễn ra qua các giai đoạn khác nhau. Khai sinh xe đạp năm 1817, những bước chuyển biến lớn trong 1860,…
Xe đạp là phương tiện di chuyển gồm bánh trước và bánh sau gắn liền qua hệ thống khung xe. Bạn hãy theo dõi ngay nội dung bài viết bên dưới để hiểu rõ về lịch sử phát triển xe đạp qua hơn 200 năm như thế nào?
Xe đạp là gì?
Xe đạp là phương tiện di chuyển đơn chạy bằng sức người hay gắn thêm động cơ trợ lực. Loại này gồm một bánh trước và bánh sau gắn liền thông qua hệ thống khung xe và cách nhau một khoảng vừa phải.
Hơn nữa, xe đạp được thiết kế với nhiều mẫu mã khác nhau, mỗi loại mang lại đặc điểm riêng để di chuyển. Cụ thể là nhóm xe đạp thông dụng và nhóm xe đạp thể thao.
Lịch sử phát triển xe đạp qua hơn 200 năm
Để nấm rõ hơn về lịch sử phát triển xe đạp qua hơn 200 năm như thế nào bạn hãy theo dõi ngay ở bên dưới:
Khai sinh xe đạp năm 1817
Năm 1817, một nam tước người Đức - Baron Karl von Drais sáng chế ra chiếc xe đạp đầu tiên mang tên Draisienne hay còn gọi xe của Drais.
Năm 1817, một nam tước người Đức - Baron Karl von Drais sáng chế ra chiếc xe đạp đầu tiên
Mùa hè 1817, ông giới thiệu mô hình cơ bản của xe đạp với mọi người tại Mannheim và tại Pái năm 1818. Xe hoạt động bằng cách người lái mở rộng hai chân trên khung gỗ sau đó dùng chân đẩy về phía trước. Người lái chỉnh hướng đi bằng cách điều khiển tay cầm và bánh xe trước rẽ phải hoặc trái.
Những bước chuyển biến lớn của xe đạp năm 1860
Năm 1849 thợ cơ khí người Đức – ông Heinrich Fischer sáng chế ra đùi xe đạp. Chúng đặt ở bánh trước nên bánh trước có kích thước lớn hơn so với bánh sau nhằm tăng quãng đường đi nhiều hơn.
Đến 1865 anh em Ernest Michaux và Pierre Michaux sáng tạo lắp thêm mặt bàn đạp để chân. Đến 1868, nhà máy sản xuất xe đạp đầu tiên ở Ah đã sản xuất xe mang nhãn hiệu Coventry Model.
Người Pháp tên Eugène Meyer đã lắp thêm nan hoa cho bánh xe vào năm 1869. Ông cũng được cấp bằng sáng chế cho phát minh này. Sau khi có đầy đủ bộ phận, Vélocipède là tên gọi bằng tiếng Pháp để chỉ xe đạp làm bằng gỗ hoặc sắt.
Vào năm 1869 chuyển tên gọi thành xe đạp penny-farthing hay xe đạp bằng thép. Do những nhà phát minh chuyển sang sản xuất xe đạp có khung thép hình ống, gắn bánh xe, nan hoa và lốp cao su rắn.
Xe đạp bánh cao ra đời năm 1870
Đến 1879, Lawson sáng chế ra xích xe đạp – bộ phận truyền động cho bánh sau. Điều này kéo theo những cải tiến mới về khung, đùi, đĩa, tay lái, phuộc xe,…
Lawson sáng chế ra xích xe đạp – bộ phận truyền động cho bánh sau vào năm 1879
Chính những bộ phận kể trên đã giúp xe đạp ngày một hoàn thiện hơn và dễ sử dụng. Đồng thời đây cũng được xem là biểu tượng của thời kỳ Victoria.
Thời hoàng kim của xe đạp vào 1880 – 1890
Năm 1885, J.K. Starley đã chế tạo ra 2 bánh xe đạp có đường kính gần bằng nhau, phần khung được làm bằng ống thép.
Đến 1887, John Boyd Dunlop - nhà sáng chế người Scotland, do bánh xe trước dễ xốc khi di chuyển nên ông cải tiến bánh xe dùng bằng ông hơi cao su.
Nhà sáng chế Roberton và Édouard Michelin có cải tiến khi bộ phận bánh xe đạp tháo rời được và lắp đặt như cũ dễ dàng vào năm 1890.
Xe đạp được cải tiến và những dòng hiện đại ra đời từ thế kỷ 20 đến nay
Xe đạp tiếp tục được cải tiến vào năm 1920 do khối lượng xe quá nặng gây khó khăn khi di chuyển. Những nhà sáng chế cải tiến thành xe có hệ thống ruột rỗng, chất liệu đổi thành hợp kim bền bỉ giúp người lái dễ dàng điều khiển hơn.
Xe đạp được cải tiến và những dòng hiện đại ra đời từ thế kỷ 20 đến nay
Giữa thế kỷ 20, nhiều bộ phận khác trên xe đạp tiếp tục chế tạo, hoàn thiện. Cụ thể là 1972 xe đạp địa hình bắt đầu đưa vào chế tạo ở California.
Từ 2021 xe đạp được cải tiến mạnh mẽ với sự phát triển của công nghệ. Đến 2021 hàng loạt xe đạp với thương hiệu nổi tiếng được ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng.
Như vậy lịch sử phát triển xe đạp qua hơn 200 năm có sự thay đổi rõ rệt từ bánh xe cho đến các bộ phận khác. Bạn đừng quên nhấn theo dõi hệ thống để có thêm thông tin khác mới nhất cho mình.
Theo dienmayxanh.com
4.9/5 (31 votes)