3 điều cần biết về thuế hộ cá nhân kinh doanh kể từ 1/8/2021
18/07/2021 Đăng bởi: Hà Thu
Bắt đầu từ ngày 1/8/2021, Thông tư 40/2021/TT-BTC đã dẫn tới nhiều thay đổi về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ/cá nhân kinh doanh. Cụ thể thế nào, hãy cùng hệ thống tìm hiểu thông qua những chia sẻ dưới đây bạn nhé!
Phải nộp thuế với mức thu nhập bao nhiêu/năm?
Hộ/cá nhân kinh doanh sẽ phải nộp thuế nếu có doanh thu từ hoạt động sản xuất hoặc kinh doanh trong 1 năm dương lịch trên 100 triệu đồng. Cụ thể:
Hộ/cá nhân kinh doanh nếu có doanh thu từ hoạt động sản xuất hoặc kinh doanh từ 100 triệu đồng trở xuống/năm sẽ không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN
- Hộ/cá nhân kinh doanh nếu có doanh thu từ hoạt động sản xuất hoặc kinh doanh từ 100 triệu đồng trở xuống/năm sẽ không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo quy định của pháp luật.
Theo đó, đối tượng này phải có trách nhiệm khai báo chính xác, trung thực, đầy đủ thuế và nộp hồ sơ thuế đúng hạn. Đồng thời cũng phải chịu trách nhiệm về lời khai báo của mình theo quy định.
- Cá nhân/hộ kinh doanh nếu theo hình thức nhóm hộ gia đình/cá nhân mức doanh thu sẽ từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không cần nộp thuế GTGT và TNCN sẽ cần 1 người đại diện của nhóm hộ gia đình, cá nhân tính thuế trong năm.
Các phương pháp tính thuế đối với hộ/cá nhân kinh doanh
Đối với hộ/cá nhân kinh doanh sẽ có 2 phương pháp áp dụng tính thuế như sau:
- Phương pháp kê khai: Tức là khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ doanh thu thực phát sinh theo tháng, kỳ, quý. Phương pháp này được áp dụng cho hộ/cá nhân kinh doanh có quy mô lớn hoặc chưa đáp ứng được quy mô lớn nhưng chọn nộp thuế theo kê khai.
- Phương pháp tính thuế dành cho trường hợp cá nhân, tổ chức khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Căn cứ tính thuế và xác định số thuế phải nộp
Đối với hộ/cá nhân kinh doanh, căn cứ để tính thuế sẽ là doanh thu tính thuế GTGT, TNCN và tỷ lệ thuế tính dựa trên doanh thu. Cụ thể như sau:
Hộ/cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai báo chính xác, trung thực, đầy đủ thuế và nộp hồ sơ thuế đúng hạn
Doanh thu tính thuế GTGT và TNCN
Với hộ/cá nhân kinh doanh, doanh thu tính thuế GTGT và TNCN bao gồm toàn bộ:
- Tiền bán hàng, gia công, hoa hồng, cung ứng dịch vụ phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong kỳ tính thuế. Trong đó, có cả các khoản tiền thưởng, khuyến mãi, hỗ trợ đạt doanh số, chiết khấu.
- Các khoản phụ thu, trợ giá, phụ trội, phí thu thêm được hưởng.
- Những khoản bồi thường như: hợp đồng, bồi thường khác(chỉ tính vào thuế TNCN).
- Doanh thu khác hộ/cá nhân kinh doanh được hưởng bất kể đã thu được tiền hay chưa.
Tỷ lệ thuế tính dựa trên doanh thu của hộ/cá nhân kinh doanh
- Tỷ lệ thuế tính dựa trên doanh thu gồm có tỷ lệ thuế GTGT và TNCN, được áp dụng cụ thể với từng ngành nghề, lĩnh vực theo hướng dẫn.
- Trong trường hợp hộ/cá nhân kinh doanh hoạt động ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực sẽ phải thực hiện khai, tính thuế theo tỷ lệ thuế tính dựa trên doanh thu.
- Trường hợp không xác định được hoặc xác định không phù hợp doanh thu tính thuế của mỗi ngành nghề, lĩnh vực đúng với thực tế, lúc này cơ quan thuế sẽ ấn định doanh thu tính thuế theo quy định của pháp luật.
Xác định số thuế hộ/cá nhân kinh doanh phải nộp
Hộ/cá nhân kinh doanh dù nộp theo phương pháp tính số thuế GTGT hay thuế TNCN đều có chung một công thức tính là: Số thuế GTGT/TNCN phải nộp = Tỷ lệ thuế GTGT x Doanh thu tính thuế GTGT.
Điều này không chỉ giúp thuận tiện trong việc áp dụng, nó còn thể hiện sự tiến bộ trong kỹ thuật lập pháp của nước ta.
Theo Lawkey.vn
4.9/5 (85 votes)