Điều kiện đăng ký người phụ thuộc và miễn trừ gia cảnh
20/07/2021 Đăng bởi: Hà Thu
Những ai được coi là người phụ thuộc? Họ cần đáp ứng điều kiện gì? Mức giảm trừ gia cảnh đối với những người đó ra sao? Tất cả băn khoăn trên sẽ được giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây. Vì thế đừng vội bỏ qua chia sẻ hữu ích này quý vị nhé!
Những ai được coi là người phụ thuộc?
Tại Khoản d Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC đã được nêu rõ, người phụ thuộc bao gồm:
- Con: Con nuôi hợp pháp, con đẻ, con riêng của chồng/vợ, con ngoài giá thú, cụ thể:
+ Con dưới 18 tuổi(đủ theo tháng).
+ Con từ đủ 18 tuổi trở lên không có khả năng lao động, bị khuyết tật.
+ Con đang học nước ngoài hoặc Việt Nam tại bậc cao đẳng, đại học, dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, kể cả con từ đủ 18 tuổi trở đang học bậc phổ thông(được tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 cho tới tháng 9 năm lớp 12) không có hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ mọi nguồn không quá 1.000.000 đồng.
- Chồng hay vợ của người nộp thuế nhưng không có thu nhập. Thu nhập bình quân trong tháng được tính từ tống nguồn thu nhập không quá 1 triệu/tháng.
- Cha/mẹ chồng hoặc cha/mẹ đẻ, cha/mẹ vợ, mẹ kế, cha dượng, cha/mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế không có thu nhập. Thu nhập bình quân trong tháng được tính từ tống những nguồn thu nhập không quá 1 triệu/tháng.
- Những cá nhân khác không có nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng cũng như đáp ứng điều kiện không có nguồn thu nhập. Thu nhập bình quân trong tháng được tính từ tống nguồn thu nhập không quá 1 triệu/tháng, cụ thể:
+ Chị/anh/em ruột người nộp thuế.
+Ông/bà ngoại, ông/bà nội, chú/dì/cô/cậu/bác ruột của người nộp thuế.
+ Cháu ruột người nộp thuế gồm con của chị/anh/em ruột.
+ Người trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định pháp luật.
Để được xem xét là người phụ thuộc cần điều kiện gì?
Hiện nay, theo quy định của pháp luật điều kiện xem xét là người phụ thuộc chia thành 2 nhóm đối tượng, cụ thể:
Điều kiện xem xét là người phụ thuộc chia thành 2 nhóm đối tượng
Với người trong độ tuổi lao động
- Người không có khả năng lao động, bị khuyết tật: Chính là đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người mắc bệnh không có khả năng lao động(như suy thận mãn, AIDS, ung thư…), người khuyết tật.
- Có hoặc không có thu nhập bình quân tháng trong năm. Tính từ tổng mọi nguồn thu nhập không quá 1 triệu đồng/tháng.
Với người ngoài độ tuổi lao động
Có hoặc không có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tổng những nguồn không quá 1 triệu đồng/tháng.
Mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc
Tại Điểm b, Khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được quy định cụ thể như sau:
3,6 triệu đồng/tháng chính là mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc
- Người nộp thuế là 108 triệu đồng/năm, 9 triệu đồng/tháng.
- Với từng người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
Như vậy, 3,6 triệu đồng/tháng chính là mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc.
Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc cần đáp ứng điều kiện gì?
Tại Khoản c, h Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được quy định như sau:
- Người nộp thuế có thu nhập tiền lương, kinh doanh từ 9 triệu đồng/tháng trở xuống không cần kê khai người phụ thuộc.
- Tổng thu nhập người nộp thuế lớn hơn 9 triệu đồng/tháng để có thể giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc cần đăng ký giảm trừ gia cảnh, kèm theo đó là hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.
- Muốn được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, người nộp thuế cần đăng ký với cơ quan thuế cũng như cấp mã số thuế.
Theo Lawkey.vn
4.9/5 (82 votes)