Cổ đông là gì? Các loại cổ đông trong công ty cổ phần
26/07/2021 Đăng bởi: Hà Thu
Cổ đông là gì? Có những loại cổ đông nào? Quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần như thế nào? Để có câu trả lời thỏa đáng cho mình, mời bạn hãy tham khảo những thông tin ở nội dung bên dưới ngay nhé!
Khái niệm cổ đông
Khoản 3 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020, cổ đông là tổ chức, cá nhân sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần. Mặt khác, cổ đông chính là người góp vốn vào công ty cổ phần và sở hữu phần vốn tương ứng với số lượng cổ phần đã mua trong công ty.
Cổ đông là tổ chức, cá nhân sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần
Số lượng cổ đông ít nhất phải là 3 và không hạn chế số lượng. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về những khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn đã góp vào doanh nghiệp.
3 loại cổ đông trong công ty cổ phần
Luật doanh nghiệp chia cổ đông thành có 3 loại chính trong các loại công ty cổ phần, bao gồm:
Cổ đông sáng lập
Là cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Theo cách khác, cổ đông sáng lập là người lúc đầu đứng ra góp vốn thành lập công ty cổ phần, sở hữu những cổ phần phổ thông đầu tiên trong công ty cổ phần.
Cổ sống sáng lập là cổ đông sở hữu ít một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần
Công ty cổ phần mới thành lập phải có từ 3 cổ đông sáng lập. Những cổ đông sáng lập phải mua ít nhất 205 tổng số cổ phần phổ thông được bán ở thời điểm đăng ký doanh nghiệp.
Cổ đông phổ thông
Công ty cổ phần sẽ có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông đó chính là cổ đông phổ thông.
Cổ đông ưu đãi
Cổ đông ưu đãi có các cổ phần ưu đãi như sau:
- Cổ đông ưu đãi biểu quyết: Đây là cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có số phiếu nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi do điều lệ công ty quy định.
Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 3 năm, kể từ khi công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Cổ đông ưu đãi cổ tức: Là cổ đông sở hữu cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định mỗi năm.
- Cổ đông ưu đãi hoàn lại: Đây là cổ đông sở hữu cổ phần được công ty hoàn lại vốn theo yêu cầu của người sở hữu. Hoặc theo điều kiện ở tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi khác do công ty quy định.
Quyền và nghĩa vụ của các cổ đông
Tùy theo từng loại cổ đông khác nhau mà pháp luật quy định về quyền và nghĩa vụ của các loại cổ đông như sau:
Quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông
Với cổ đông phổ thông sẽ có những quyền như sau:
- Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông về thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hay thông qua đại diện theo ủy quyền. Hoặc theo cách thức khác của pháp luật, điều lệ công ty quy định.
- Nhận cổ tức theo mức quyết định Đại hội đồng cổ đông.
- Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của mỗi cổ đông trong công ty.
- Có thể tự chuyển nhượng cổ phần của mình cho thành viên khác. Trừ trường hợp quy định ở khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 Luật doanh nghiệp.
- Xem xét, tra cứu, trích lục những thông tin trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin chính xác.
- Xem xét, trích lục, tra cứu, trích lục, sao chụp điều lệ công ty, biên bản họp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông.
- Khi công ty giải thể hay phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.
Cổ đông phổ thông có nghĩa vụ như sau:
- Thanh toán đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua.
- Tuân thủ điều lệ và quy chế quản lý nội bộ ở công ty.
- Chấp hành đúng nghị quyết của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông.
- Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ công ty và Luật doanh nghiệp.
Quyền và nghĩa vụ của cổ đông sáng lập
- Có đông sáng lập có các quyền như cổ đông phổ thông trừ quyền chuyển nhượng.
+ Các cổ đông sáng lập cùng nhau mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.
+ Thời hạn 3 năm, tính từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền chỉ được chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác. Khi đó, chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận.
+ Các hạn chế với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau 3 năm.
- Cổ đông sáng lập có nghĩa vụ tương đương cổ đông phổ thông.
Quyền và nghĩa vụ của cổ đông ưu đãi
- Đối với cổ đông ưu đãi có các quyền sau:
+ Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có quyền: Biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
+ Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền: Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần. Công ty thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi giải thể hoặc phá sản.
+ Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có quyền khác như cổ đông phổ thông.
- Cổ đông ưu đãi có các nghĩa vụ giống với cổ đông phổ thông.
Theo Lawkey.vn
4.9/5 (97 votes)