Chuyển giao công nghệ là gì? Hoạt động chuyển giao công nghệ được pháp luật quy định ra sao?
04/09/2021 Đăng bởi: Hà Thu
Khoa học chính là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại cũng như phát triển của hiện tượng, sự vật tự nhiên, xã hội lẫn tư duy.
Vậy hoạt động chuyển giao công nghệ được pháp luật quy định như thế nào? Bài viết dưới đây, chuyên trang sẽ phân tích một số vấn đề cụ thể, chi tiết cùng tìm hiểu nhé bạn!
Chuyển giao công nghệ là gì?
Đây là sự chuyển giao quyền sử dụng những đối tượng có công nghiệp, kiến thức, bí quyết kĩ thuật. Theo Bộ luật dân sự, đối tượng chuyển giao công nghệ bao gồm:
Chuyển giao công nghệ là sự chuyển giao quyền sử dụng những đối tượng có công nghiệp, kiến thức, bí quyết kĩ thuật
- Đối tượng sở hữu công nghiệp(bao gồm sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, giải pháp hữu ích kiểu dáng công nghiệp…) có hoặc không kèm máy móc thiết bị pháp luật cho phép chuyển giao.
- Bí quyết và kiến thức kĩ thuật về công nghệ dưới dạng các giải pháp kĩ thuật, phương án công nghệ, phần mềm máy tính…
- Dịch vụ kĩ thuật, và đào tạo nhân viên kĩ thuật, cung cấp một số thông tin về chuyển giao công nghệ.
- Giải pháp hợp lý hóa sản xuất.
Khái niệm thị trường công nghệ
Thị trường công nghệ là người có nhu cầu mướn, mua, thuê và người có nhu cầu cho thuê hoặc bán, mướn công nghệ tiếp xúc với nhau nhằm trao đổi, cho thuê cũng như mướn công nghệ.
Phát triển thị trường công nghệ và khoa học được xem là định hướng chiến lược trong phát triển công nghệ và khoa học nói chung. Đồng thời, góp phần thúc đẩy hoàn thiện đồng bộ yếu tố thị trường nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đối tượng chuyển giao công nghệ được quy định ra sao?
Đối tượng chuyển giao công nghệ tức là tổng thể phương pháp, kiến thức sản xuất, gia công, chế tạo… kinh doanh sản phẩm dựa vào cơ sở áp dụng thành tựu khoa học, kỹ thuật lẫn kinh nghiệm, đối tượng trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Chuyển giao công nghệ cần thực hiện dựa trên cơ sở hợp đồng chuyển giao
Đối tượng chuyển giao công nghệ cụ thể như sau:
- Những đối tượng có công nghiệp như giải pháp, sáng chế hữu ích, nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, một số đối tượng khác đang trong thời hạn được pháp luật Việt Nam bảo hộ và có thể chuyển giao.
- Bí quyết, kiến thức kĩ thuật về công nghệ dưới dạng phương áp công nghệ, công thức, bản vẽ, thông số kĩ thuật…
- Giải pháp hợp lý hóa sản xuất cũng như đối mới công nghệ.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Hợp đồng chuyển giao công nghệ có nghĩa là hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận giữa pháp nhân, cá nhân chuyển giao cho nhau những đối tượng có công nghiệp.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ là hợp đồng ghi nhận thỏa thuận giữa pháp nhân, cá nhân chuyển giao cho nhau những đối tượng có công nghiệp
Chẳng hạn như các giải pháp kĩ thuật, kiến thức, bí kíp kĩ thuật, phần mềm máy tính…. Việc chuyển giao được thực hiện qua hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh tế, hoặc thông qua đóng góp vốn bằng giá trị công nghệ trong dự án đầu tư.
Một số loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ
- Môi giới.
- Tư vấn.
- Đánh giá công nghệ.
- Thẩm định giá công nghệ.
- Xúc tiến công nghệ.
- Giám định công nghệ.
Theo đó, phạm vi quyền chuyển giao công nghệ quy định theo điều 8 Luật chuyển giao công nghệ vào năm 2006:
- Chủ sở hữu có quyền dùng công nghệ, chuyển giao sở hữu.
- Cá nhân, tổ chức được chủ sở hữu cho phép chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó.
- Cá nhân, tổ chức có công nghệ chính là đối tượng sở hữu công nghệ tuy nhiên không được bảo hộ tại Việt Nam hoặc đã hết thời hạn bảo hộ được phép chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó.
Theo Luatminhkhue.vn
4.9/5 (98 votes)