Cách tính trợ cấp thôi việc, mất việc mới nhất theo quy định, xem ngay!
16/08/2021 Đăng bởi: Hà Thu
Quy định tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP sẽ được dùng làm căn cứ để người lao động xác định thời gian tính lương trợ cấp thôi việc, mất việc.
Nếu đang băn khoăn vấn đề này, hãy cùng chuyên trang tìm hiểu chi tiết cách tính trợ cấp thôi việc, mất việc chính xác qua những thông tin dưới đây bạn nhé!
Người lao động cần đáp ứng điều kiện gì để được hưởng trợ cấp?
Để được hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc, người lao động cần đáp ứng được các điều kiện sau:
Quy định tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP sẽ được dùng làm căn cứ để người lao động xác định thời gian tính lương trợ cấp thôi việc, mất việc
- Đối với thôi việc: Căn cứ theo ĐIều 46, Bộ luật lao động năm 2019: Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo các Khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9, 10 của Điều 34, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ đã làm việc cho mình thường xuyên từ 12 tháng trở lên.
- Đối với mất việc:
Theo quy định tại Điều 47, Bộ luật lao động năm 2019: Người sử dụng lao động sẽ phải trả trợ cấp mất việc cho NLĐ đã làm việc thường xuyên đủ 12 tháng trở lên nhưng bị mất việc làm theo quy định.
Như vậy, cứ mỗi năm NLĐ làm việc cho người sử dụng lao động sẽ được tính trả 11 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 2 tháng tiền lương.
Cách xác định thời gian hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc
Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc là tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho doanh nghiệp trừ đi thời gian NLĐ tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc.
Xác định thời gian tính trợ cấp trong trường hợp đặc biệt
Khi xác định thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trong các trường hợp đặc biệt sau đây:
Xác định thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động cần căn cứ vào nhiều trường hợp đặc biệt
Doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước hoặc cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước
Trường hợp doanh nghiệp có vốn 100% của nhà nước hoặc cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước chấm dứt HĐLĐ với NLĐ có thời gian làm việc tại công ty thuộc khu vực nhà nước, chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp đó trước ngày 1/1/1995.
Tuy nhiên, họ chưa nhận được trợ cấp thôi việc, mất việc, trợ cấp xuất ngũ, chuyển ngành. Như vậy, người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm tính cả thời gian NLĐ đã làm việc thực tế ở khu vực nhà nước trước đó và cả thời gian làm việc thực tế cho mình.
NLĐ làm việc theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau cho người sử dụng lao động
Trường hợp NLĐ làm việc theo nhiều HĐLĐ kế tiếp nhau cho người sử dụng lao động, khi chấm dứt hợp đồng chưa được chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc thì thời gian thực tế làm việc là tổng thời gian làm việc theo các hợp đồng lao động.
NLĐ tiếp tục làm việc tại hợp tác xã, doanh nghiệp
Nếu người lao động tiếp tục làm việc tại hợp tác xã, doanh nghiệp trong các trường hợp: Sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; sau khi bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; sau khi chuyển nhượng quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
Đối với các trường hợp này, người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định thời gian NLĐ đã làm việc thực tế để tính trả trợ cấp thôi việc, mất việc như sau:
- Nếu HĐLĐ chấm dứt theo quy định của các Khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9, 10 tại Điều 34, thời gian NLĐ đã làm việc thực tế được tính trả trợ cấp là tổng thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động.
- Nếu HĐLĐ chấm dứt theo quy định tại Khoản 11 Điều 34, thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho doanh nghiệp được tính trả trợ cấp là tổng thời gian làm việc thực tế theo các HĐLĐ cho người sử dụng.
- Trách nhiệm của người sử dụng lao động là chi trả trợ cấp thôi việc đối với thời gian NLĐ làm việc tại khu vực nhà nước và được tuyển dụng lần cuối trước ngày 1/1/1995 vào doanh nghiệp.
Hướng dẫn tính mức hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc
Căn cứ vào thời gian làm việc của NLĐ cho người sử dụng lao động để tính mức hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc. Người sử dụng lao động có trách nhiệm phải trả trợ cấp này cho NLĐ theo quy định của Bộ luật Lao động.
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, mất việc là tiền lương bình quân của 6 tháng liên tiếp theo HĐLĐ trước khi NLĐ thôi việc, mất việc làm
Cách tính mức hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc
Đối với mức hưởng trợ cấp thôi việc: Trách nhiệm của người sử dụng lao động là trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc sẽ được trợ cấp nửa tháng tiền lương.
Đối với trợ cấp mất việc: NLĐ đã làm việc thường xuyên cho doanh nghiệp từ 12 tháng trở lên nhưng bị mất việc làm sẽ được trả 1 tháng tiền lương/năm, nhưng ít nhất bằng 2 tháng tiền lương.
Quy định về tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, mất việc
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, mất việc là tiền lương bình quân của 6 tháng liên tiếp theo HĐLĐ trước khi NLĐ thôi việc, mất việc làm.
Theo Ebh.vn
4.9/5 (92 votes)