Các loại di chúc được pháp luật công nhận
10/04/2025
Đăng bởi: Hà Thu
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Pháp luật công nhận hai hình thức di chúc chính: di chúc bằng văn bản và di chúc miệng , với các loại cụ thể như sau:
Di chúc bằng văn bản
a) Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
- Đặc điểm :
- Người để lại di chúc tự viết và ký tên vào văn bản.
- Nội dung di chúc phải rõ ràng, đầy đủ thông tin (ngày, tháng, năm lập di chúc; họ tên và nơi cư trú của người lập di chúc; quyền và nghĩa vụ đối với tài sản).
- Ưu điểm : Đơn giản, dễ thực hiện và không cần sự tham gia của người khác.
Các loại di chúc được pháp luật công nhận
b) Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
- Đặc điểm :
- Người lập di chúc nhờ người khác viết hoặc đánh máy nội dung di chúc.
- Văn bản phải được ký bởi người lập di chúc và ít nhất hai người làm chứng .
- Người làm chứng không được là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
- Lưu ý : Người làm chứng phải đảm bảo tính trung thực và khách quan.
c) Di chúc bằng văn bản có công chứng
- Đặc điểm :
- Văn bản di chúc được lập và công chứng tại phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng.
- Công chứng viên xác nhận tính hợp pháp của di chúc.
- Ưu điểm : Di chúc có giá trị pháp lý cao, tránh tranh chấp về sau.
d) Di chúc bằng văn bản có chứng thực
- Đặc điểm :
- Văn bản di chúc được lập và chứng thực tại Ủy ban Nhân dân cấp xã.
- Người lập di chúc và người làm chứng cùng ký vào văn bản, sau đó cán bộ tư pháp xác nhận chữ ký.
- Lưu ý : Hình thức này phổ biến ở vùng nông thôn hoặc nơi không có phòng công chứng.
Di chúc miệng
a) Điều kiện công nhận di chúc miệng
- Di chúc miệng chỉ được công nhận trong trường hợp người lập di chúc đang ở tình trạng nguy kịch (ví dụ: bệnh nặng, tai nạn) và không thể lập di chúc bằng văn bản.
- Người lập di chúc tuyên bố ý chí trước ít nhất hai người làm chứng .
- Thời hạn : Nội dung di chúc phải được người làm chứng ghi lại thành văn bản và gửi đến cơ quan có thẩm quyền trong vòng 5 ngày kể từ ngày người lập di chúc qua đời.
Di chúc miệng
b) Hạn chế
- Di chúc miệng dễ gây tranh chấp do thiếu tính chính xác và minh bạch.
- Chỉ được công nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp lý.
Các yêu cầu chung đối với di chúc
a) Về hình thức
- Di chúc phải được lập bằng tiếng Việt hoặc ngôn ngữ mà người lập di chúc hiểu rõ.
- Nội dung di chúc không vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội.
Các yêu cầu chung đối với di chúc
b) Về nội dung
- Phải nêu rõ:
- Thông tin cá nhân của người lập di chúc (họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi cư trú).
- Danh sách người thừa kế và phần tài sản dành cho từng người.
- Quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản.
c) Về năng lực người lập di chúc
- Người lập di chúc phải từ đủ 18 tuổi trở lên .
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (không bị mất khả năng nhận thức hoặc bị hạn chế quyền lập di chúc).
Hiệu lực của di chúc
a) Di chúc hợp pháp
- Di chúc được coi là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Đúng hình thức theo quy định.
- Nội dung không trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội.
- Người lập di chúc có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Hiệu lực của di chúc
b) Trường hợp di chúc vô hiệu
- Di chúc bị coi là vô hiệu nếu:
- Vi phạm các quy định về hình thức hoặc nội dung.
- Người lập di chúc bị ép buộc, đe dọa hoặc lừa dối khi lập di chúc.
Kết luận
Pháp luật Việt Nam công nhận hai hình thức di chúc chính: di chúc bằng văn bản (không có người làm chứng, có người làm chứng, có công chứng, hoặc có chứng thực) và di chúc miệng . Để đảm bảo tính pháp lý và tránh tranh chấp, người lập di chúc nên ưu tiên lựa chọn hình thức di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
4.8/5 (2 votes)
07
04/25
Tại sao đàn ông lại sợ vợ?
03
04/25
Pháp Thế Thuật của Hàn Phi Tử là gì?
26
03/25
Những việc cần làm khi gặp động đất
20
03/25