20 chỉ số tài chính dùng để đánh doanh nghiệp

calendar 04/08/2021 user Đăng bởi: Hà Thu

Nhiều nhà đầu tư và phân tích đã phát triển ra nhiều công cụ, khái niệm và kỹ thuật phân tích để so sánh các điểm mạnh và yếu của công ty. Vậy những chỉ số tài chính nào dùng để đánh giá tình hình doanh nghiệp? Cùng tìm hiểu ngay bạn nhé!

 Phân tích về tỷ lệ

Phân tích tỷ lệ là công cụ được phát triển để thực hiện phân tích định lượng các con số tìm được trên báo cáo tài chính. Những tỷ lệ này giúp liên kết ba báo cáo tài chính với nhau và đưa ra các số liệu có thể so sánh giữa công ty và các ngành, lĩnh vực.

Phân tích về tỷ lệ

Phân tích tỷ lệ là một trong những kỹ thuật phân tích cơ bản được dùng nhiều nhất. Thế nhưng, tỷ lệ tài chính khác giữa các ngành, lĩnh vực khác nhau và so sánh giữa các loại công ty thường không hợp lệ. 

Tỷ lệ là nó có biểu thức toán học có liên quan đến số này với số khác, cung cấp một so sánh tương đối. Các tỷ số tài chính không khác nhau, chúng tại một cơ sở để so sánh các số liệu tìm được trên báo cáo tài chính. Tỷ lệ tài chính có 4 loại là lợi nhuận. thanh khoản, hoạt động, khả năng thanh toán.

Tỷ lệ hoạt động dùng đo lường hiệu quả

Tỷ lệ hoạt động sử dụng để đo lường hiệu quả của một công ty dùng tài sản của mình. Các tỷ lệ cung cấp cho nhà đầu tư một ý tưởng về hiệu suất hoạt động tổng thể của công ty. 

Các tỷ lệ hoạt động đo lường tốc độ công ty đang chuyển qua tài sản hay nợ của mình. Theo cách khác, họ trình bày số lượng hàng tồn kho mỗi năm được bổ sung hoặc các khoản thu được. 

Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/bình quân hàng tồn kho

Hệ số vòng tồn kho được so sánh qua  các năm để đánh giá năng lực quản trị là tốt hay qua. Hệ số lớn cho thấy tốc độ vòng quay hàng hóa nhanh, nếu thấp tốc độ vòng quay thấp. Chú ý hàng tồn kho mang đậm tính chất nghề kinh doanh nên không phải cức mức tồn kho thấp là tốt.

Hệ số vòng quay hàng tồn kho  càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và nó không bị ứ đọng nhiều. Tức là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro nếu khoản mục  hàng tồn ở báo cáo tài chính có giá trị giảm qua từng năm.

Tỷ lệ vòng quay khoản phải thu

Tỷ lệ vòng quay khoản phải thu = Doanh thu thuần/Khoản phải thu trung bình

Tỷ lệ này là thước đo mức độ nhanh, hiệu quả của một công ty thu thập trên các hóa đơn chưa thanh toán. Vòng quay khoản phải thu cho biết công ty thu nhập bao nhiêu lần và chuyển thành tiền mặt cho khách hàng.

 Doanh thu cao so với các công ty cùng ngành tức là tiền thu thập nhanh hơn để dùng trong công ty. Thế nhưng hãy chắc chắn phân tích tỷ lệ doanh thu liên quan đến các đối thủ cạnh tranh của hãng. 

Tỷ lệ vòng quay khoản phải thu cao nên chính sách tín dụng công ty nghiêm ngặt, điều này làm bỏ lỡ cơ hội bán hàng.

Vòng quay khoản phải trả đo lường

Tỷ lệ - Doanh thu mua hàng thường niên/Các khoản phải trả trung bình

Con số cao hơn so với mức trung bình của ngành cho thấy công ty đang thanh toán nhanh cho các chủ nợ và ngược lại. Tỷ lệ cao bất thường thấy rằng công ty đó không dùng tín dụng họ được gia hạn hay là kết quả của công việc đó tận dụng các khoản chiết khấu thanh toán sớm.

Tỷ lệ vòng quay khoản phải trả thấp có thể chỉ ra công ty đang gặp khó khăn trong việc thanh toán hóa đơn. Bởi một sự thay đổi trong một giai đoạn có thể được gây ra bởi các vấn đề về thời gian như công ty được hàng tồn kho bổ sung cho giao dịch mua lớn.

Đối với vòng quay tài sản

Vòng quay tài sản đo lường hiệu quả của một doanh nghiệp dùng tổng tài sản của mình để tạo ra doanh thu. Công thức tính tỷ lệ này khá đơn giản, doanh thu thuần chia cho tổng tài sản trung bình.

Đối với vòng quay tài sản

Tỷ lệ vòng quay tài sản thấp có thể là công ty không hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của mình. Chưa hết có thể là chỉ ra lựa chọn chiến lược của ban quản lý dùng phương pháp nhiều vốn hơn.

Về tỷ số thanh khoản

Tỷ lệ thanh khoản là tỷ lệ dùng rộng rãi nhất bên cạnh tỷ lệ lợi nhuận. Chúng đặc biệt quan trọng với tỷ lệ lợi nhuận. Tỷ lệ này đo lường khả năng vững chắc để đáp ứng được nghĩa vụ ngắn hạn.

Mức độ thanh khoản cần thiết từ ngành công nghiệp. Một số ngành công nghiệp đòi hỏi nhiều tiền mặt hơn các ngành khác.

Đối với tỷ lệ hiện tại

Tỷ lệ hiện tại đo lường tài sản hiện tại công ty với các khoản nợ công ty ở thời điểm hiện tại. Tỷ lệ này cho biết công ty có thể trả hết các khoản nợ ngắn hạn trong các trường hợp khẩn cấp không bằng cách thanh lý tài sản hiện tại.

Nó được tìm thấy ở đầu bảng cân đối kế toán và gồm các chi tiết đơn hàng  và các khoản tương đương. Tỷ lệ hiện tại thấp cho thấy công ty có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán khoản nợ hiện tại của họ trong ngắn hạn và xứng đáng được điều tra thêm.

Tỷ lệ cao cho thấy mức độ thanh khoản lớn và ít bị siết chặt tiền mặt. Thế nhưng tỷ lệ hiện tại quá cao cho thấy công ty đang mang nhiều hàng tồn kho, cho phép các khoản thu được thực hiện với các tiêu chuẩn thu thanh toán lỏng lẻo. 

Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh

Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh là tỷ lệ thanh khoản nghiêm ngặt hơn tỷ lệ hiện tại. Tỷ lệ này so sánh chứng khoán thị trường ngắn hạn và khoản phải thu với những khoản nợ hiện tại. Ý nghĩa của tỷ lệ này là các chi tiết đơn hàng nhất định.

Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh

Chi tiết đơn hàng chính được loại trừ trong  tỷ lệ nhanh là hàng tồn kho có thể chiếm phần lớn tài sản hiện tại. Thời gian căng thẳng, hàng tồn kho trên cả các công ty trong ngành làm cho việc bán hàng tồn kho khó khăn.

Ngoài ra, nếu kho dự trữ của công ty quá chuyên biệt hoặc gần như lỗi thời, chúng sẽ có giá trị cao hơn đáng kể cho người mua.

Đối với tỷ lệ tiền mặt

Tỷ lệ thanh khoản bảo thủ đặc biệt là tỷ lệ tiền mặt, được tính đơn giản là tiền mặt, chứng khoán thị trường ngắn hạn chia cho các khoản nợ hiện tại. Tiền mặt và chứng khoán thị trường ngắn hạn đại diện cho các tài sản có tính thanh khoản cao của một doanh nghiệp.

Chứng khoán thị trường ngắn hạn gồm có tài sản có tính thanh khoản cao ngắn hạn như cổ phiếu giao dịch công khai, trái phiếu và các tùy chọn nắm giữ dưới 1 năm.

Về tỷ số khả năng thanh toán

Tỷ số khả năng thanh toán đo lường khả năng của công ty đáp ứng nghĩa vụ dài hạn. Phân tích các tỷ lệ khả năng thanh toán cung cấp cái nhìn sâu hơn về vốn công ty, mức đòn bẩy tài chính.

Một số tỷ lệ khả năng thanh toán cho phép nhà đầu tư xem liệu một công ty đủ dòng tiền để trả lãi liên tục, các khoản phí cố định khác không. Nếu một công ty không đủ dòng tiền, công ty có thể bị gánh nợ nhiều và có thể vỡ nợ.

Nợ trên tài sản tỷ lệ

Tỷ lệ nợ trên tài sản là tỷ lệ khả năng thanh toán cơ bản, đo lường tỷ lệ phần trăm của tổng tài sản công ty được tài trợ. Tỷ lệ được tính theo cách chia tổng nợ phải trả cho tổng tài sản. Một con số cao là công ty đang sử dụng một lượng đòn bẩy tài chính lớn hơn.

Đối với tỷ lệ nợ trên vốn

Tỷ lệ nợ trên vốn giống nhau, đo lường tổng số vốn của công ty được cung cấp bằng nợ. Tỷ lệ cao tức là đòn bẩy tài chính và rủi ro cao. 

Dù đòn bẩy tài chính tạo ra rủi ro tài chính bổ sung với cách tăng thanh khoản lãi cố định, những lợi ích chính của việc sử dụng nợ là không làm giảm quyền sở hữu.

Thu thập được chia cho các chủ sở hữu ít hơn, tạo thu thập trên mỗi cổ phiếu cao hơn. Thế nhưng rủi ro tài chính gia tăng của đòn bẩy cao hơn có thể khiến công ty tuân theo các giao ước nợ chặt chẽ.

Nợ vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ nợ trên vốn của chủ sở hữu đo lường số vốn nợ mà công ty đang sử dụng so với số lượng vốn chủ sở hữu mà công ty đang dùng.

Số lần thu lãi được(Tỷ lệ bảo hiểm lãi suất)

Tỷ lệ bảo hiểm lãi suất đo lường dòng tiền của công ty được tạo ra so với khoản thanh, Tỷ lệ được tính bằng cách chia EBIT cho các khoản thanh toán lãi.

Tỷ lệ bảo hiểm lãi suất, điều quan trọng là phân tích trong những năm tốt. Hầu hết các công ty sẽ hiển thị bảo hiểm lãi suất có thể xấu đi nhanh chóng trong thời kỳ suy thoái kinh tế.

Đối với tỷ lệ lợi nhuận

Tỷ lệ lợi nhuận được cho là tỷ lệ được dùng rộng rãi trong phân tích đầu tư. Các tỷ lệ này gồm có tỷ lệ phổ biến, như tỷ suất lợi nhuận gộp, hoạt động và lợi nhuận ròng. Các tỷ lệ này đo lường khả năng của công ty bạn để kiếm thêm lợi nhuận tương ứng.

Biên lợi nhuận gộp

Biên lợi nhuận gộp là tổng thu nhập chia cho doanh thu thuần. Tỷ lệ phản ánh quyết định giá cả và chi phí sản phẩm. Hầu hết các công ty, tỷ lệ suất lợi nhuận sẽ bị ảnh hưởng khi cạnh tranh tăng cao.

Nếu = công ty có tỷ suất lợi nhuận gộp cao so với ngành, công ty có thể nắm giữ lợi thế cạnh tranh về chất lượng. Hơn nữa, công ty cũng có thể nắm được lợi thế cạnh tranh về giá thành sản phẩm do lỗi kỹ thuật sản xuất hiệu quả. 

Đối với biên lợi nhuận hoạt động

Biên lợi nhuận hoạt động được tính theo cách chia thu nhập hoạt động cho doanh thu thuần. Lợi nhuận hoạt động kiểm tra mối quan hệ giữa các doanh thu và chi phí quản lý kiểm soát tốt. tăng biên hoạt động thường được xem là dấu hiệu tốt.

Biên lợi nhuận ròng

Biên lợi nhuận ròng so sánh thu nhập ròng của công ty với doanh thu thuần. Tỷ lệ này tính theo chia thu nhập ròng hay điểm mấu chốt công ty cho doanh thu thuần. Nó được đo lường khả năng vững chắc công ty để chuyển doanh số thu thập cho các cổ đông.

ROE và ROA

Hai tỷ lệ sinh lời khác được sử dụng như ROE(lợi nhuận trên vốn sở hữu) và ROA(lợi nhuận trên tài sản). Lợi nhuận trên tài sản được tính bằng thu nhập ròng chia tổng tài sản, là thước đo hiệu quả. Tỷ lệ cao, công ty có thể tạo thu nhập hiệu quả bằng cách sử dụng tài sản của mình.

Là một biến thể, các nhà phân tích muốn tính lợi nhuận của tài sản từ thu nhập trước thuế, tiền lãi bằng việc dùng EBIT chia tổng tài sản.

Theo Phantichtaichinh.com

4.8/5 (86 votes)

18 04/24

Hướng dẫn cách đóng dấu giáp lai & dấu chữ ký theo đúng quy định

Hiện nay, dấu giáp lai được thực hiện rất phổ biến trong các văn bản. Thế nhưng không phải ai cũng hiểu rõ dấu giáp lai và cách đóng dấu sao cho chuẩn.

16 04/24

Bộ Tài Chính ban hành về mẫu bảng tính và phân bố khấu hao tài sản cố định

Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định có vai trò không kém phần quan trọng như biên bản bàn giao và là văn bản dùng để phản ánh số khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp.

14 04/24

Những điều bạn cần biết về việc xuất hóa đơn khi thu hộ, chi hộ

Hiện nay, khi thu hộ, chi hộ khách hàng có phải xuất hóa đơn, kê khai thuế hay không là câu hỏi rất nhiều người đang phân vân, nhưng khó tìm được giải đáp.

12 04/24

Một số lưu ý khi tiến hành đọc và phân tích báo cáo tài chính

Đọc và phân tích báo cáo tài chính là một trong những công việc rất cần thiết, giúp nhà quản trị doanh nghiệp có thể đánh giá được tình hình tài chính của công ty.

10 04/24

Hướng dẫn cài đặt, sử dụng phần mềm kê khai thuế HTKK đơn giản, dễ hiểu

Hỗ trợ kê khai(HTKK) là một phần mềm rất tiện ích của Tổng cục thuế được phát hành miễn phí, giúp hỗ trợ hỗ trợ việc kê khai thuế online cho cá nhân và các doanh nghiệp.

08 04/24

Kinh nghiệm về quyết toán thuế với cơ quan thanh tra bạn cần biết

Đối với những bạn trẻ yêu thích làm việc với con số, ngành kiểm toán, kế toán là công việc rất phù hợp. Trong đó, việc quyết toán thuế là một trách nhiệm của kế toán.

06 04/24

Khi lập hóa đơn những từ nào được phép và không được phép viết tắt?

Khi lập hóa đơn rất nhiều khách hàng có địa chỉ cũng như tên dài. Vậy những trường hợp nào có thể và không được phép viết tắt?

04 04/24

Thuế vãng lai ngoại tỉnh là gì? Hướng dẫn cách kê khai thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh qua mạng

Thuế vãng lai là gì? Cách kê khai vãng lai ngoại tỉnh qua mạng như thế nào? Đây đang là thắc mắc của nhiều người hiện nay.

02 04/24

Báo cáo tài chính là gì? Các hình thức gian lận trong báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là gì? Có những hình thức gian lận nào trong báo cáo tài chính? Và nghĩa vụ của kiểm toán viên đối với sai phạm tại đơn vị ra sao?

31 03/24

Sai sót, gian lận báo cáo tài chính trong doanh nghiệp là gì và khác nhau như thế nào?

Sai sót, gian lận trong báo cáo tài chính khác nhau ở những điểm nào và cần phải xử lý ra sao? Đây là những câu hỏi được nhiều doanh nghiệp quan tâm hiện nay.

29 03/24

Khi tính thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp, chi phí lãi vay được trừ có quy định thế nào?

Chi phí lãi vay là khoản chi phí tài chính doanh nghiệp phải tự bỏ ra. Tuy nhiên, không phải lúc nào khoản này cũng được tính là chi phí hợp lý.

27 03/24

Phân biệt giữa hai phương pháp khấu trừ và trực tiếp trong tính thuế GTGT

Khi tính thuế giá trị gia tăng, người ta có thể dùng một trong hai phương pháp là: Khấu trừ hoặc trực tiếp.

25 03/24

Cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp? Những trường hợp doanh nghiệp nên sử dụng

Khi kinh doanh, sản xuất, doanh nghiệp phải có nghĩa vụ nộp đầy đủ thuế giá trị gia tăng. Loại thuế này được tính dựa theo 2 phương pháp là: Khấu trừ hoặc trực tiếp.

23 03/24

Cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ? Khi nào thì Doanh Nghiệp nên dùng?

Phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp trực tiếp là 2 cách tính thuế giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp.

21 03/24

Các mức phạt chậm nộp tờ khai thuế mới nhất

Các mức phạt cho việc nộp chậm tờ khai thuế là cách chế tài của cơ quan thuế áp dụng nhằm giúp doanh nghiệp báo cáo đúng hạn tình hình hoạt động kinh doanh.

19 03/24

Tài khoản kế toán là gì? Hệ thống tài khoản kế toán của doanh nghiệp

Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC áp dụng mọi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể áp dụng nhưng phải thông báo đến cơ quan thuế.