Khi tính thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp, chi phí lãi vay được trừ có quy định thế nào?
21/09/2021 Đăng bởi: Hà Thu
Chi phí lãi vay là khoản chi phí tài chính doanh nghiệp phải tự bỏ ra. Tuy nhiên, không phải lúc nào khoản này cũng được tính là chi phí hợp lý.
Vậy khi tính thuế TNDN, quy định về chi phí lãi vay đưuọc trừ phải đáp ứng các điều kiện gì? Để có được đáp án, mời quý độc giả tham khảo những nội dung được chia sẻ sau đây!
Khoản vay phải dùng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Điều kiện tiên quyết của mọi khoản chi phí khi muốn được tính chí phí được trừ là khoản vay phải dùng phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khoản vay phải dùng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Vì vậy, các khoản doanh nghiệp của bạn thực hiện vay từ cá nhân, tổ chức tín dụng,... phải dùng vào mục đích phục vụ sản xuất, kinh doanh.
Khoản lãi vay chỉ được tính là chi phí hợp lý khi doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ
Quy định về khoản chi phí lãi vay sẽ được tính là chi phí hợp lý nếu doanh nghiệp thực hiện góp vốn đầy đủ theo tiến độ.
Trong trường hợp vốn góp còn thiếu, phần chi phí lãi vay sẽ không được trừ tương ứng với phần vốn thiếu.
Lãi suất tiền vay không quá 150% lãi suất cơ bản
Đây là điều kiện đối với các khoản vay doanh nghiệp thực hiệ vay từ cá nhân. Thực tế, trong quá trình kiểm tra, doanh nghiệp phải chuẩn bị chứng từ nộp thuế TNCN cho khoản đầu tư vốn của cá nhân.
Lãi suất tiền vay không quá 150% lãi suất cơ bản
Đối với trường hợp vay của các tổ chức tín dụng, đơn vị tổ chức và pháp nhân khác, lãi vay không bị giới hạn.
DN không được để tồn quỹ tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng tương đương khoản tiền đi vay
Doanh nghiệp không được để lượng quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng tương đương với khoản tiền đi vay bị tồn.
Nếu còn tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, doanh nghiệp cần có giải trình về việc dùng lượng tiền tồn quỹ này trong thời gian sắp tới.
Nếu cơ quan thuế kiểm tra các khoản này đúng theo giải trình, khoản chi trả lãi vay đó có đầy đủ hóa đơn, chứng từ, doanh nghiệp sẽ được tính vào chi phí được trừ hoặc giá trị của khoản đầu tư.
Nếu doanh nghiệp không giải trình được lượng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng tồn quỹ có kế hoạch dùng ngay trong thời gian tới thì sẽ không được tính vào chi phí được trừ hoặc giá trị của khoản đầu tư.
Không thanh toán dạng tiền mặt khoản tiền vay và lãi vay
Theo quy định hiện nay, doanh nghiệp cần phải làm gì nếu muốn chi phí lãi vay được ghi nhận là chí phí hợp lý?
Không thanh toán dạng tiền mặt khoản tiền vay và lãi vay
Đó là khi đi vay và trả lãi vay, doanh nghiệp phải thanh toán khoản tiền trên thông qua hình thức chuyển khoản hoặc hình thức khác nhưng không được dưới dạng tiền mặt.
Hồ sơ thanh toán lãi vay cần điều kiện gì?
Hồ sơ thanh toán lãi vay cần những điều kiện sau đây:
- Trường hợp 1: Chứng từ nếu vay tiền từ tổ chức có tư cách pháp nhân bao gồm: Hồ sơ vay vốn, giấy báo có của ngân hàng, chứng từ thanh toán không qua tiền mặt.
- Trường hợp 2: Chứng từ vay giữa cá nhân và doanh nghiệp gồm có: Hợp đồng vay mượn tiền, CMND, Chứng từ thanh toán, Chứng từ khấu trừ 5% thuế TNCN theo mẫu 06.
Các điều kiện 3, 4, 5, 6 là điều kiện phát sinh đi kèm, giúp doanh nghiệp có thể giải trình thêm tính hợp lý cho khoản chi phí lãi vay với cơ quan thuế.
Theo Dailythuecongminh.com
4.8/5 (97 votes)