Quy định pháp luật về các loại sổ thường trú - tạm trú KT1, KT2, KT3, KT4
03/03/2022 Đăng bởi: Hà Thu
Sổ thường trú - tạm trú được cấp cho mỗi hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tại cơ quan thẩm quyền, có giá trị xác định nơi sinh sống của công dân và không thời hạn.
Nơi công dân đăng ký tạm trú, thường trú là địa điểm sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định. Để hiểu rõ hơn về thủ tục thực hiện, mời bạn hãy cùng chuyên trang tham khảo chi tiết nội dung sau đây.
Điều kiện đăng ký sổ thường trú - tạm trú KT1 theo Luật cư trú 2020
Theo quy định tại Luật cư trú 2020, điều kiện đăng ký sổ tạm trú - thường trú KT1 là:
Đăng ký tạm trú - thường trú là quy định bắt buộc phải thực hiện
- Công dân có nơi ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của chính mình tại tỉnh, thành phố muốn đăng ký thường trú theo quy định.
- Công dân có chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình, nhưng được chủ hộ và CSH đó đồng ý.
- Công dân có chỗ ở hợp pháp do mượn, thuê, ở nhờ theo quy định của pháp luật cụ thể và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó. Thêm vào đó phải bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do HĐND cấp tỉnh quy định.
- Công dân muốn đăng ký thường trú - tạm trú tại cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng có công trình phụ trợ là nhà ở.
- Thực hiện đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em, người già theo quy định.
- Việc đăng ký thường trú tại phương tiện lưu động là người sinh sống, làm nghề lưu động trên phương tiện được ĐKTT tại phương tiện đó khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.
Quy định pháp luật về các loại sổ thường trú - tạm trú KT1, KT2, KT3, KT4
Sổ KT1: Sổ hộ khẩu thường trú cấp cho mỗi hộ gia đình, cá nhân đã đăng ký thường trú, có giá trị xác định nơi ở của họ. KT1 được hiểu là thường trú lâu dài, được ghi rõ trên CMND/CCCD về nơi đăng ký hộ khẩu.
Hình ảnh thực tế sổ tạm trú
Sổ KT2: Công dân có đăng ký hộ khẩu thường trú ở một quận, huyện, nhưng có đăng ký tạm trú dài hạn ở nơi khác trong phạm vi cùng tỉnh, thành.
Sổ KT3: Công dân có hộ khẩu thường trú tại 1 tỉnh, thành, nhưng có đăng ký tạm trú dài hạn ở nơi khác trong cùng phạm vi đất nước Việt Nam.
Sổ KT4: Trường hợp đăng ký tạm trú tương tự sổ KT3, nhưng thời hạn đăng ký tạm trú ngắn hơn(có thời gian nhất định).
Phân biệt KT1, KT2, KT3, KT4
Loại sổ thường trú/ tạm trú theo Luật cư trú 2020 có thay đổi gì so với 2006?
Theo khoản 1 Điều 20 Luật cư trú 2006 quy định công dân thuộc trường hợp dưới đây sẽ được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
Sổ tạm trú - thường trú mang giá trị pháp lý cao
“Công dân có chỗ ở hợp pháp, đã tạm trú liên tục tại thành phố từ 1 năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn của cá nhân phải được người cho thuê, cho mượn đồng ý bằng văn bản”.
Đối chiếu với Điều 5 Luật cư trú 2020, đã bỏ quy định về điều kiện đăng ký thường trú - tạm trú riêng tại thành phố trực thuộc trung ương. Theo đó, kể từ ngày 01/07/2021, điều kiện đăng ký thường trú tại các tỉnh, TP trực thuộc trung ương là như nhau.
Trên đây là những quy định pháp luật về các loại sổ thường trú - tạm trú KT1, KT2, KT3, KT4. Hy vọng bài viết này đã mang lại nhiều kiến thức hữu ích đến bạn.
Theo: luatduonggia.vn
4.8/5 (80 votes)